Kết quả nghiên cứu khoa học

Ích trí nhân- Dược liệu cho người bệnh bàng quang tăng hoạt (OAB)

Ích trí nhân là dược liệu từ xưa được dùng chữa tiêu chảy, đau bụng do lạnh, nôn mửa, miệng nhiều bọt dãi, đầy hơi, người già hay đái đêm, đái đục, tiểu són, tiểu vặt, di tinh, đái dầm. Hiện nay theo các nghiên cứu mới nhất của y học hiện đại đã chỉ ra được cơ chế rõ ràng của Ích trí nhân đối với bệnh lý AOB (bàng quang tăng hoạt) nguyên nhân chính gây ra các triệu chứng tiểu nhiều, tiểu đêm. Chúng ta hãy cùng đội ngũ Dược sĩ của công ty Anvy tìm hiểu kĩ hơn về vị dược liệu vàng trong bài viết sau nhé!

ích trí nhân
Dược liệu Ích trí nhân

Dược liệu là phần quả chín phơi khô của cây ích trí nhân. Đây là 1 cây dược liệu thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), có tên khoa học là Alpinia oxyphylla Miq

Dược liệu có vị cay, tính ôn, Quy kinh vào kinh thận, tỳ.

Theo y học cổ truyền Ích trí nhân có công năng: ôn tỳ, ấm thận, cố tinh, chỉ tả, cầm được chảy nước bọt, súc niệu.

Công dụng: tỳ hàn tiêu chảy, đau bụng cảm giác lạnh, nôn mửa, miệng nhiều bọt dãi, đầy hơi, người già hay đái đêm, đái đục, tiểu són, tiểu vặt, di tinh, đái dầm (4). Đây là 1 vị thuốc được sử dụng hiệu quả trong các bệnh lý tiểu nhiều. 

Mục lục

Tác dụng theo y học hiện đại

Tác dụng kháng muscarinic

Trong bệnh lý tiểu đêm, nguyên nhân do bàng quang tăng hoạt (tăng tính co thắt của cơ chóp bàng quang) là nguyên nhân hàng đầu của bệnh lý. Trong phác đồ điều trị tây y nhóm thuốc kháng musacrinic thường hay được các bác sĩ sử dụng cho hội chứng bàng quang tăng hoạt.

Theo y học cổ truyền Trung quốc ích trí nhân được ghi nhận để điều trị tiểu gấp do hội chứng bàng quang hoạt động quá mức trong dược điển Trung Quốc hiện hành (Ủy ban Dược điển Trung Quốc, 2010). Lịch sử sử dụng làm thuốc của ích trí nhân và các sản phẩm dược phẩm của nó trong y học cổ truyền Trung Quốc đã có nhiều ghi chép cho thấy trong quá trình sàng lọc các hợp chất từ quả ích trí nhân sử dụng trong điều trị hiện tượng bàng quang tăng hoạt trong ống nghiệm cho thấy chiết xuất ethanol 95 % thể hiện hoạt tính kháng muscarinic đáng kể. Đặc biệt hoạt chất izalpinin trong dịch chiết ethanol của ích trí nhân cho thấy những kết quả tích cực.

 

Izalpinin là 1 hoạt chất được phân lập từ chiết xuất ethanol ích trí nhân, đã được chứng minh có tác dụng ức chế các cơn co thắt bàng quang do carbachol gây ra. Thuốc đối chứng sử dụng so sánh là Tolterodine (1 thuốc dùng điều trị hiện tượng bàng quang tăng hoạt gây co thắt). Izalpinin thể hiện vai trò ức chế hoạt động co bóp của bàng quang liên quan đến  tác dụng kháng thụ thể muscarinic, và nó có tác dụng để điều trị bàng quang hoạt động quá mức. (Theo nghiên cứu của Yuan Yuan và cộng sự).(1)

Tác dụng bảo vệ thần kinh

Chất chiết xuất từ ích trí nhân đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ thần kinh chống lại quá trình chết rụng do glutamate gây ra ở tế bào thần kinh vỏ não [ 35], cũng như hoạt động sinh học hướng tới điều chỉnh cân bằng nội môi oxy hóa khử, tăng đặc tính chống oxy hóa của các enzym, cải thiện hệ thống cholinergic. Hơn nữa, trong các mô hình nghiên cứu trên chuột, các chất xuất từ ích trí nhân cũng có tác dụng cải thiện khả năng học tập và tăng cường trí nhớ.(2)

Tác dụng chống tiêu chảy 

Ích trí nhân được sử dụng tại Trung quốc từ rất lâu đời điều trị các bệnh lý tiêu chảy. Ngày nay khoa học hiện đại đã nghiên cứu chứng minh dịch chiết ethanol của ích trí nhân và các phân đoạn chiết xuất có tác dụng dụng làm giảm sự co thắt đại tràng, giảm tính chất phân ướt trong các thử nghiệm bị gây tiêu chảy do dùng dầu thầu dầu. 

Theo nghiên cứu của Sheng Wang và cộng sự: dịch chiết etanol 95% và 90% làm chậm đáng kể thời gian khởi phát và giảm tỷ lệ phân ướt so với nhóm đối chứng trong bệnh tiêu chảy cấp tính do dầu thầu dầu gây ra. Ở mức liều 20g/kg dịch chiết ethanol 95% và dịch chiết ethanol 90%  cho thấy sự ức chế đáng kể sức nhu động ruột. Các cơn co thắt tự phát trong ống nghiệm hồi tràng chuột lang cô lập gây ra bởi carbachol, neostigmine và histamine đã bị giảm đáng kể sau khi dùng dịch chiết ích trí nhân. Các thành phần hoá học có tác dụng trong dịch chiết là: diphenylheptanes, sesquiterpenes và flavon. Nghiên cứu tạo cơ sở khoa học lý giải việc sử dụng ích trí nhân trị tiêu chảy trong y học cổ truyền.(3)

 

Tài liệu tham khảo

1.Yuan Yuan , Izalpinin from Fruits of Alpinia Oxyphylla with Antagonistic Activity Against the Rat Bladder Contractility

2. Jia Xu,Pharmacological Mechanisms Underlying the Neuroprotective Effects of Alpinia oxyphylla Miq. on Alzheimer’s Disease

3.Sheng Wang, Antidiarrheal effect of Alpinia oxyphylla Miq. (Zingiberaceae) in experimental mice and its possible mechanism of action.

4.Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, GS Đỗ Tất Lợi, trang 405-406.

 

 

 

Osaio có bán tại các
phòng khám, nhà thuốc trên toàn quốc